Gia quyến Thường_Thư

Thê thiếp

Đích thê

  • Nguyên phối: Nạp Lạt thị (纳喇氏), con gái của Trĩ Tắc (豸塞).
  • Kế thất: Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏), con gái của Kỵ đô úy Đạt Lý (达里).
  • Tam thú thê: Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏), con gái của Mục Lý Mã (穆理玛).

Thiếp

  • Lưu thị (刘氏), con gái của Lưu Kỳ (刘琦).
  • Hàn thị (韩氏), con gái của Hàn Thượng (韩尚).
  • Bàng thị (庞氏), con gái của Bàng Ngọc (庞玉).
  • Cao thị (高氏), con gái của Cao Tấn (高晋).
  • Dương thị (杨氏), con gái của Dương Thực (杨实).
  • Vương thị (王氏), con gái của Vương Tấn (王晋).
  • Chu thị (周氏), con gái của Chu Diệp (周耀).
  • Trần thị (陈氏), con gái của Trần Bá Tiên (陈伯先).
  • Lưu thị (刘氏), con gái của Lưu Đại (刘大).

Hậu duệ

Con trai

  1. Lưu Cách (留格, 1655 - 1757), mẹ là Nạp Lạt thị. Chết yểu.
  2. Đức Minh (德明, 1660 - 1728), mẹ là Nạp Lạt thị. Năm 1673 được phong làm Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân. Năm 1677 nhậm Tán trật đại thần. Năm 1703 nhậm Thượng tứ viện Khanh. Năm 1715 cách tước và toàn bộ chức vị. Có tám con trai.
  3. Tung Chúc (嵩祝, 1661 - 1723), mẹ là Hàn thị. Có chín con trai.
  4. Tác Lân (索麟, 1673 - 1717), mẹ là Chu thị. Có sáu con trai.
  5. Quan Bảo (觀保; 1673 - 1674), mẹ là Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.
  6. Hải Thanh (海淸, 1680 - 1723), mẹ là Trần thị. Năm 1676 nhậm Tá lĩnh. Có bốn con trai.
  7. Đức Dũng (德勇, 1687 - 1726), mẹ là Vương thị. Năm 1723 nhậm Tá lĩnh. Có bốn con trai.
  8. Đức An (德安, 1691 - 1693), mẹ là Vương thị. Chết yểu.
  9. Hải Khoan (海寬, 1695 - 1758), mẹ là Vương thị. Năm 1726 nhậm Tông học Phó quản, sau bị cách thối (1733). Có bốn con trai.
  10. Hải Lâm (海林, 1697 - 1743), mẹ là Lưu thị. Năm 1744 được phong làm Phụng ân Tướng quân. Có năm con trai.